Thứ năm, 30/10/2014 | 00:00 GMT+7

Cách cài đặt WordPress trên CentOS 7

WordPress là một công cụ viết blog và trang web open-souce miễn phí sử dụng PHP và MySQL. WordPress hiện là CMS (Hệ thống quản lý nội dung) phổ biến nhất trên Internet và có hơn 20.000 plugin để mở rộng chức năng của nó. Điều này làm cho WordPress trở thành một lựa chọn tuyệt vời để cài đặt và chạy trang web một cách nhanh chóng và dễ dàng.

Trong hướng dẫn này, ta sẽ trình bày cách cài đặt version WordPress với web server Apache trên CentOS 7.

Yêu cầu

Trước khi bạn bắt đầu với hướng dẫn này, có một số bước cần được hoàn thành trước.

Bạn cần một server CentOS 7 được cài đặt và cấu hình với user không phải root có quyền sudo . Nếu bạn chưa làm điều này, bạn có thể chạy qua các bước từ 1 đến 4 trong hướng dẫn cài đặt server ban đầu CentOS 7 để tạo account này.

Ngoài ra, bạn cần cài đặt LAMP (Linux, Apache, MySQL và PHP) trên server CentOS 7 của bạn . Nếu bạn chưa cài đặt hoặc cấu hình các thành phần này, bạn có thể sử dụng hướng dẫn này để tìm hiểu cách cài đặt LAMP trên CentOS 7 .

Khi bạn hoàn thành các bước này, bạn có thể tiếp tục cài đặt WordPress.

Bước một - Tạo Database MySQL và User cho WordPress

Bước đầu tiên mà ta sẽ làm là chuẩn bị. WordPress sử dụng database quan hệ để quản lý thông tin cho trang web và user của nó. Ta đã cài đặt MariaDB (một nhánh của MySQL), có thể cung cấp chức năng này, nhưng ta cần tạo database và user để WordPress làm việc.

Để bắt đầu, hãy đăng nhập vào account root (quản trị) của MySQL bằng cách ra lệnh sau:

mysql -u root -p 

Bạn sẽ được yêu cầu nhập password mà bạn đã đặt cho account root khi cài đặt MySQL. Sau khi password đó được gửi, bạn sẽ nhận được dấu nhắc lệnh MySQL.

Đầu tiên, ta sẽ tạo một database mới mà WordPress có thể kiểm soát. Bạn có thể gọi nó bất cứ điều gì bạn muốn, nhưng tôi sẽ gọi nó là wordpress cho ví dụ này.

CREATE DATABASE wordpress; 

Lưu ý: Mọi câu lệnh hoặc lệnh MySQL phải kết thúc bằng dấu chấm phẩy ( ; ), vì vậy hãy kiểm tra đảm bảo rằng điều này hiện hữu nếu bạn gặp phải sự cố nào .

Tiếp theo, ta sẽ tạo một account user MySQL mới mà ta sẽ sử dụng riêng để hoạt động trên database mới của WordPress. Tạo database và account một chức năng là một ý tưởng hay, vì nó cho phép kiểm soát tốt hơn các quyền và các nhu cầu bảo mật khác.

Tôi sẽ gọi cho account mới wordpressuser và sẽ gán cho nó một password của password . Bạn chắc chắn nên sử dụng tên user và password khác, vì những ví dụ này không an toàn lắm.

CREATE USER wordpressuser@localhost IDENTIFIED BY 'password'; 

Đến đây, bạn có một database và account user được tạo riêng cho WordPress. Tuy nhiên, user không có quyền truy cập vào database . Ta cần liên kết hai thành phần với nhau bằng cách cấp cho user quyền truy cập vào database .

GRANT ALL PRIVILEGES ON wordpress.* TO wordpressuser@localhost IDENTIFIED BY 'password'; 

Bây giờ user đã có quyền truy cập vào database , ta cần xóa các quyền để MySQL biết về những thay đổi quyền gần đây mà ta đã thực hiện:

FLUSH PRIVILEGES; 

Khi tất cả các lệnh này đã được thực thi, ta có thể thoát ra khỏi dấu nhắc lệnh MySQL bằng lệnh :

exit 

Đến đây bạn sẽ quay lại dấu nhắc lệnh SSH thông thường của bạn .

Bước hai - Cài đặt WordPress

Trước khi ta download WordPress, có một module PHP mà ta cần cài đặt đảm bảo rằng nó hoạt động bình thường. Nếu không có module này, WordPress sẽ không thể thay đổi kích thước hình ảnh để tạo hình thu nhỏ. Ta có thể lấy gói đó trực tiếp từ repository mặc định của CentOS bằng yum :

sudo yum install php-gd 

Bây giờ ta cần khởi động lại Apache để nó nhận ra module mới:

sudo service httpd restart 

Bây giờ ta đã sẵn sàng download và cài đặt WordPress từ trang web của dự án. May mắn là group WordPress luôn liên kết version ổn định mới nhất của phần mềm của họ với cùng một URL, vì vậy ta có thể nhận được version WordPress cập nhật nhất bằng lệnh vào:

cd ~ wget http://wordpress.org/latest.tar.gz 

Thao tác này sẽ download một file lưu trữ nén chứa tất cả các file WordPress mà ta cần. Ta có thể extract các file đã lưu trữ để xây dựng lại folder WordPress bằng tar :

tar xzvf latest.tar.gz 

Đến đây bạn sẽ có một folder tên là wordpress trong folder chính của bạn. Ta có thể hoàn tất quá trình cài đặt bằng cách chuyển các file đã extract sang root tài liệu của Apache, nơi nó có thể được phục vụ cho khách truy cập trang web của ta . Ta có thể chuyển các file WordPress của bạn sang đó bằng rsync , điều này sẽ bảo toàn các quyền mặc định của file :

sudo rsync -avP ~/wordpress/ /var/www/html/ 

rysnc sẽ sao chép an toàn tất cả nội dung từ folder bạn đã extract vào folder root của tài liệu tại /var/www/html/ . Tuy nhiên, ta vẫn cần thêm một folder cho WordPress để lưu trữ các file đã tải lên. Ta có thể làm điều đó với mkdir :

mkdir /var/www/html/wp-content/uploads 

Bây giờ ta cần chỉ định quyền sở hữu và quyền chính xác cho các file và folder WordPress của bạn . Điều này sẽ tăng tính bảo mật trong khi vẫn cho phép WordPress hoạt động như dự định. Để làm điều này, ta sẽ sử dụng chown để cấp quyền sở hữu cho user và group của Apache:

sudo chown -R apache:apache /var/www/html/* 

Với thay đổi này, web server sẽ có thể tạo và sửa đổi các file WordPress và cũng sẽ cho phép ta tải nội dung lên server .

Bước 3 - Cấu hình WordPress

Hầu hết các cấu hình cần thiết để sử dụng WordPress sẽ được hoàn thành thông qua giao diện web sau này. Tuy nhiên, ta cần thực hiện một số công việc từ dòng lệnh đảm bảo rằng WordPress có thể kết nối với database MySQL mà ta đã tạo cho nó.

Bắt đầu bằng cách chuyển vào folder root Apache nơi bạn đã cài đặt WordPress:

cd /var/www/html 

Tệp cấu hình chính mà WordPress dựa vào được gọi là wp-config.php . Theo mặc định, file cấu hình mẫu phù hợp với các cài đặt ta cần. Tất cả những gì ta phải làm là sao chép nó vào vị trí file cấu hình mặc định để WordPress có thể nhận ra và sử dụng file :

cp wp-config-sample.php wp-config.php 

Bây giờ ta có một file cấu hình để làm việc, hãy mở nó trong một editor :

nano wp-config.php 

Các sửa đổi duy nhất mà ta cần thực hiện đối với file này là các tham số lưu giữ thông tin database của ta . Ta cần phải tìm phần có tiêu đề MySQL settings và thay đổi DB_NAME , DB_USER , và DB_PASSWORD biến để dành cho WordPress một cách chính xác kết nối và xác thực để các database mà ta tạo ra.

Điền vào các giá trị của các tham số này với thông tin cho database mà bạn đã tạo. Nó sẽ giống như thế này:

// ** MySQL settings - You can get this info from your web host ** // /** The name of the database for WordPress */ define('DB_NAME', 'wordpress');  /** MySQL database username */ define('DB_USER', 'wordpressuser');  /** MySQL database password */ define('DB_PASSWORD', 'password'); 

Đây là những giá trị duy nhất mà bạn cần thay đổi, vì vậy hãy lưu file khi bạn hoàn tất.

Bước 4 - Hoàn tất cài đặt thông qua giao diện web

Đến đây bạn đã có các file của bạn và phần mềm của bạn đã được cấu hình , bạn có thể hoàn tất cài đặt WordPress thông qua giao diện web. Trong trình duyệt web , chuyển đến domain hoặc địa chỉ IP công cộng của server :

http://server_domain_name_or_IP 

Trước tiên, bạn cần chọn ngôn ngữ mà bạn muốn cài đặt WordPress. Sau khi chọn ngôn ngữ và nhấp vào Tiếp tục , bạn sẽ thấy trang cấu hình ban đầu của WordPress, nơi bạn sẽ tạo account administrator ban đầu:

Cài đặt web WordPress

Điền thông tin cho trang web và account quản trị mà bạn muốn tạo. Khi bạn hoàn tất, hãy nhấp vào nút Cài đặt WordPress ở dưới cùng để tiếp tục.

WordPress sẽ xác nhận cài đặt và sau đó yêu cầu bạn đăng nhập bằng account bạn vừa tạo:

WordPress thành công

Để tiếp tục, hãy nhấn vào nút Đăng nhập ở dưới cùng, sau đó điền thông tin account administrator của bạn:

Đăng nhập WordPress

Sau khi nhấn Đăng nhập , bạn sẽ thấy console WordPress mới của bạn :

 Control panel  WordPress

Kết luận

Đến đây bạn sẽ có một version WordPress được cài đặt và chạy trên server CentOS 7 của bạn . Có nhiều con đường bạn có thể đi từ đây. Ta đã liệt kê một số tùy chọn phổ biến bên dưới:


Tags:

Các tin liên quan

Cách cài đặt Git trên CentOS 7
2014-10-29
Cách thêm và xóa người dùng trên server CentOS 7
2014-10-28
Giới thiệu về SELinux trên CentOS 7 - Phần 1: Các khái niệm cơ bản
2014-09-05
Giới thiệu về SELinux trên CentOS 7 - Phần 2: Tệp và Quy trình
2014-09-05
Giới thiệu về SELinux trên CentOS 7 - Phần 3: Người dùng
2014-09-05
Cách cài đặt puppet ở chế độ độc lập trên CentOS 7
2014-09-04
Cách cài đặt Node.js trên server CentOS 7
2014-08-18
Cách sử dụng Logstash và Kibana để tập trung log trên CentOS 7
2014-07-15
Cách sử dụng Logstash và Kibana để tập trung log trên CentOS 6
2014-07-08
Cách thiết lập DavMail trên CentOS 6
2014-02-13